Nghiên cứu cơ bản là nghiên cứu tổng quát có ý định thu thập thông tin và xây dựng dựa trên cơ sở tri thức của chúng tôi. Nghiên cứu ứng dụng được tiến hành để giải quyết các vấn đề mà nhân loại phải đối mặt hoặc để làm cho cuộc sống dễ dàng hơn thông qua những phát minh mới. Khóa chính của Access ở bảng cơ sở dữ liệu Access là một trường chứa các giá trị duy nhất cho từng bản ghi trong bảng. Bạn có thể sử dụng khóa để kết nối dữ liệu giữa các bảng. do mỗi bản ghi lại có một giá trị khóa khác nhau. Mỗi bảng chỉ có thể có một 5. Thu nhập ổn định. Theo nghiên cứu cho thấy, thu nhập của những người có trình độ cao đẳng hiện nay cũng không hề kém so với những người có trình độ đại học. Thậm chí, nếu bạn có năng lực giỏi và biết tận dụng tốt cơ hội rèn luyện thêm thì mức lương có Điểm khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam giai đoạn 1927 - 1930 so với giai đoạn 1919 - 1926 là mang tính cách mạng. Trong tôn chỉ mục đích của Việt Nam Quốc dân Đảng chủ trương đánh đổ thực dân Pháp để giành độc Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán và thuế (Phần 2) "Chênh lệch tạm thời" và "Chênh lệch vĩnh viễn" hiểu một cách đơn giản nhất theo đúng cách gọi của loại chênh lệch. Tạm thời nghĩa là chỉ trong một giai đoạn nhất định chênh lệch sẽ hết đi, trong khi chênh . Cập nhật ngày 05-07-2022Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc TrangKhái niệm dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật, hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật, hiện tượng đó và phân biệt nó với cái khác làChủ đề liên quanGiữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất thìA lượng biến đổi từ từ, chất biến đổi nhanh cả chất và lượng cùng biến đổi nhanh chất biến đổi chậm, lượng biến đổi nhanh cả chất và lượng cùng biến đổi từ phương án thích hợp điền vào chỗ trống “...là phương pháp xem xét các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ ràng buộc, tác động qua lại lẫn nhau và phát triển không ngừng»A Phương pháp luận siêu hình. C Phương pháp luận biện chứng. Mặt đối lập của mâu thuẫn làA những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm của sự vật mà trong quá trình vận động của sự vật, hiện tượng, chúng đi theo chiều hướng khác nhauB những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm… của sự vật mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chúng đi theo chiều hướng trái ngược những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm của sự vật mà trong quá trình vận động của sự vật, hiện tượng, chúng không chấp nhận những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm của sự vật mà trong quá trình vận động của sự vật, hiện tượng, chúng phát triển theo cùng một chiềuSự biến đổi về lượng chỉ dẫn tới sự biến đổi về chất khiA Lượng biến đổi đến điểm nút thì dừng Lượng biến đổi đến điểm nút và tiếp tục biến Lượng biến đổi trong giới hạn của nào sau đây không phản ánh đúng mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng?A Mỗi lượng có chất riêng của nó. B Lượng biến đổi dẫn đến chất biến Chất và lượng luôn có sự tác động lẫn nhauChỉ ra câu động tròn đều có các đặc điểm sauBVectơ vận tốc không gia tốc luôn hướng vào thức của định luật vạn vật hấp dẫn làHãy chọn câu một vật đang chuyển động mà tất cả các lực tác dụng vào nó bỗng nhiên ngừng tác dụng thìBVật chuyển động chậm dần rồi dừng chuyển động chậm dần trong một thời gian, sau đó sẽ chuyển động thẳng chuyển ngay sang trạng thái chuyển động thẳng tượng thuỷ triều xảy ra doAchuyển động của các dòng hải lưu. BTrái Đất quay quanh Mặt hấp dẫn của Mặt Trăng − Mặt Trời. Dlực hấp dẫn của Mặt Trăng − Trái lượng của một vật không ảnh hưởng đếnBPhản lực tác dụng lên câu sai. Hai lực cân bằngDđặt vào hai vật khác các cách viết công thức của lực ma sát trượt dưới đây, cách viết nào đúng?Một chiếc xe đạp đang chuyển động với vận tốc 12 km/h bỗng hãm phanh và chuyển động thẳng chậm dần đều, sau 1 phút thì dừng lại. Gia tốc của xe có độ lớn bằng bao nhiêu?Hai người buộc hai sợi dây vào đầu một chiếc xe và kéo. Lực kéo chiếc xe lớn nhất khiAHai lực kéo vuông góc với nhau. BHai lực kéo hợp với nhau góc lực kéo cùng hướng với nhau. DHai lực kéo ngược chiều biểu nào sau đây là không đúng đối với lực đàn hồi?Bxuất hiện khi vật bị biến hiện ở hai đầu của lò lực có độ lớn 7 N và 9 N tác dụng đồng thời vào một điểm. Lực nào dưới đây có độ lớn không thể là lực cân bằng với hợp lực của hai lực trên?Phải treo một vật có trọng lượng bằng bao nhiêu vào một lò xo có độ cứng k = 100 N/m để nó giãn ra được 10 cm?Lực F tác dụng vào vật m truyền cho vật gia tốc a. Nếu tăng gấp đôi lực tác dụng và khối lượng vật nặng giảm đi 2 lần thì gia tốc của vậtMột chất điểm chuyển động dọc theo trục 0x theo phương trình x = 5 + 6t – 0,2t2 với x tính bằng mét, t tính bằng giây. Vận tốc ban đầu của chất điểm làCâu nào đúng?Một người có trọng lượng 500 N đứng trên mặt đất. Lực mà mặt đất tác dụng lên người đó có độ lớnDphụ thuộc vào nơi mà người đó đứng trên Trái Đất. Ngày đăng 25/08/2015, 1650 Mục lục M c l cụ ụ 1 uở đầ 2 i Dungộ 3 t h c l gì?ế ọ à 3 ng Tây v ph ng ôngươ à ươ Đ 3 sánh các i m khác bi t c b n gi a tri t h c ph ng tây c i v đ ể ệ ơ ả ữ ế ọ ươ ổ đạ à tri t h c ph ng ông c iế ọ ươ đ ổ đạ 7 h th c t ệ ự ế 13 t lu nế ậ 15 i li u tham kh oà ệ ả 16 16 I. Mở đầu Triết học đã trải qua hàng nghìn năm phát triển đã đạt được những thành tựu to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Dù triết học phương Đông và phương Tây ra đời gần như cùng thời điểm khoảng thế kỉ VIII đến VI trước công nguyên nhưng giữa chúng có những điểm khác biệt căn bản. Những sự khác biệt này bắt nguồn từ sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội,… từ sự khác nhau về quan niệm sống, cách sống của người phương Tây và người phương Đông. Triết học phương Tây và phương Đông đều giải quyết mặt của vấn đề cơ bản của Triết học tuy nhiên lại có sự khác nhau trong cách giải quyết cũng như sự tập trung giải quyết mặt thứ nhất hay mặt thứ hai. Nghiên cứu sự khác biết giữa triết học phương Tây và triết học phương Đông sẽ cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn về triết học cũng như năm bắt được rõ hơn vấn đề cơ bản của triết học. Chúng ta hãy xem xét rõ hơn về sự khác nhau này. II. Nội Dung 1. Triết học là gì? Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết; người Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người. ở ấn Độ, thuật ngữ dar'sana triết học có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Với người Hy Lạp, philosophia vừa mang tính định hướng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ đầu, triết học đã là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ư thức xă hội. Có thể hiểu Triết học là hệ thống tri thức lư luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. 2. Phương Tây và phương Đông Phương Đông để chỉ các nước châu á các nên văn minh trên ba lưu vực sông lớn sông Nin, sông Hằng, sông Hoàng Hà, chủ yếu là Ai Cập, ả rập, ấn độ và Trung Hoa. Hầu hết các nền tôn giáo lớn của thế giới đều xuất hiện ở đây. Phương Tây chủ yếu là các nước Tây âu như Anh, Pháp, Đức, ý, áo, Tây Ban Nha Ngày nay chúng ta gộp cả Mỹ vào. Tuy nhiên triết học phương Tây cổ đại thì chủ yếu là triết học Hi Lạp cổ đại và chúng ta chỉ xét triết học Hi Lạp cổ đại. Hi Lạp cổ đại là một vùng lãnh thổ rộng lớn bao gồm nhiều thành bang ở phía nam bán đảo Ban Căn, nhiều đảo trên biển Êgiê và vùng Tiểu á. Đặc điểm hai loại hình cơ sở xã hội Đông - Tây là tĩnh, ổn định đối nghịch với động, biến động nhanh. Triết học lỏng lẻo, mềm dẻo của Đông đối lại là triết học chặt chẽ, thống nhất thành hệ thống của Tây. Triết học phương Tây đi từ gốc lên ngọn từ thế giới quan, vũ trụ quan, bản thể luận từ đó xây dựng nhân sinh quan con người; trong khi triết học phương Đông đi từ ngọn xuống gốc từ nhân sinh quan, vấn đề cách sống, lối sống sau đó mới là vũ trụ quan, bản thể luận . Đó là 2 nét chính của hai nền triết học Đông - Tây. Nếu như ở phương Tây, triết học được xây dựng bởi chủ yếu là các nhà khoa học, gắn liền với các thành tựu khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên thì ở phương Đông, triết học gắn với những hiền triết - nhà tôn giáo, nhà giáo dục đạo đức, chính trị-xã hội. Vậy nên đặc điểm chủ đạo là các nhà Triết học phương Tây thiên về giải thích thế giới theo nhiều cách còn mục đích chính của phương Đông là cải tạo thế giới gồm có ổn định xã hội, giải thoát cho con người và làm sao cho con người hoà đồng với thiên nhiên. Nguồn gốc là do ở phương Đông, thượng tầng kiến trúc ra đời trước và thúc đẩy dự phát triển của hạ tầng cơ sở, còn ở phương Tây hạ tầng cơ sở quyết định đến thượng tầng kiến trúc. Phương Đông Phương Tây Tinh thần - Đời người - Tĩnh lặng cảm nhận các mối quan hệ Vật chất - Máy móc - Mạnh mẽ, quyết liệt, Sức động, quan tâm thực thể độc lập Thiên về tôn giáo, mỹ thuật, nghệ thuật Thiên về khoa học công nghệ Sử dụng tình cảm, quan tâm đạo đức — Con người, đạo học Sử dụng trí tuệ, tư tưởng, quan tâm sự vật/hiện tượng — Vũ trụ, học thuyết Dùng trực giác, tổng thể vẫn loanh quanh những lối cũ, bề ngòai Dùng lý trí, mất dần tổng thể, ngày càng phong phú, cụ thể Quan tâm phần ngọn nhân sinh quan, cách sống, lối sống Quan tâm phần gốc thế giới quan, bản thể luận, nhận thức luận ảnh hưởng tới kinh nghiệm/hoàn thiện cá nhân, ổn định xã hội ảnh hưởng tới giải thích/lý luận về thế giới, thực hành kỹ nghệ, tự do cá nhân, cách mạng xã hội Về đối tượng nghiên cứu của triết học Đông, Tây Đối tượng của triết học phương Tây rất rộng gồm toàn bộ tự nhiên, xã hội, tư duy mà gốc là tự nhiên. Nó ngả theo hướng lấy ngoại ngoài con người để giải thích trong con người, nói chung xu hướng nổi trội là duy vật. Trong khi đó phương Đông lấy xã hội, cá nhân làm gốc là tâm điểm để nhìn xung quanh. Do đó đối tượng của triết học phương Đông chủ yếu là xã hội, chính trị, đạo đức, tâm linh và do vậy xu hướng là hướng nội, lấy trong để giải thích ngoài. Đa số trường phái thiên về duy tâm. Về phương pháp nhận thức của 2 nền triết học đó Triết học phương Tây ngả về tư duy duy lý, phân tích mổ xẻ còn phương Đông thì ngả về dùng trực giác. Cái mạnh của phương Tây là cho khoa học, kỹ thuật và về sau là công nghệ phát triển và nhận thức luôn hướng đến nhận thức cái chân lý vô hạn cùng. Phương Tây đi gần mãi đến chân lý qua hàng loạt những trừu tượng, khái niệm, quy luật của toàm thể vũ trụ, liên tiếp đi từ cấp độ bản chất thấp đến mức độ bản chất cao hơn cũng do vậy họ có xu hướng cô lập hoá , cách ly hoá, làm mất đi tính tổng thể. Triết học phương Đông ngược lại thường dùng trực giác, tức là đi thẳng đến sự hiểu biết, vào cái sâu thẳm bản chất của sự vật, hiện tượng. Trực giác giữ được cái tổng thể mà tư duy phân tích, mổ xẻ đạt đến. Nhưng nó có tiềm tàng nhược điểm là không phổ biến rộng được. Trực giác mỗi người mỗi khác. Và không phải lúc nào trực giác cũng đúng. Thực ra 2 biện pháp kết hợp lẫn nhau, nhưng ở đây nói về thiên hướng. Triết học phương Tây có xu hướng tách chủ thể với khách thể để nhận thức cho khách quan còn triết học phương Đông lại cho rằng người nhận thức và đối tượng nhận thức cùng hoà hợp vào nhau đặt cùng trong 1 hệ quy chiếu. thì nhận thức sẽ dễ dàng. Phương tiện nhận thức của triết học phương Tây là khái niệm, mệnh đề, biểu thức lôgíc để đối tượng mô tả rõ ràng, thống nhất hơn thì trong triết học phương Đông lại là ẩn dụ, liên tưởng, hình ảnh, ngụ ngôn để không bị lưới giả về nghĩa do khái niệm che phủ. Nhưng điểm yếu của triết học phương Đông chính là sự đa nghĩa, nhập nhằng khác biệt khi qua các phân tích khác nhau. Triết học phương Đông biến đổi tuần tự thay đổi dần về lượng, dù thay đổi bao nhiêu vẫn giữa lấy phần gốc phần lõi làm nền, không rời xa gốc đã có. Triết học phương Tây thay đổi theo hướng nhảy vọt về chất, nên càng tiến hoá càng phong phú hơn, xa rời gốc ban đầu. Thậm chí có xu hướng cái sau phủ định hoàn toàn cái ở giai đoạn trước. Trong phép biện chứng giải thích quy luật của sự vận động - phát triển cũng có nét khác biệt. Phương Đông nghiêng về thống nhất hay vận động vòng tròn, tuần hoàn. Phương tây nghiêng về sự đấu tranh và vận động, phát triển theo hướng đi lên. Một nét nữa của triết học Tây - Đông là theo thống kê thì triết học phương Tây thiện về hướng ngoại, chủ động, tư duy lý luận, đấu tranh sống còn, hiếu chiến, cạnh tranh, bành trướng, cá thể, phân tích, tri thức suy luận, khoa học, tư duy cơ giới, chú ý nhiều đến thực thể Khuynh hướng nổi trội của phương Đông lại là hướng nội, bị động, trực giác huyền bí, hoà hợp, quân bình chủ nghĩa, thống nhất, hợp tác, giữ gìn, tập thể, tổng hợp, minh triết, tôn giáo, tâm lý, tâm linh, tư duy hữu cơ, chú ý nhiều tới quan hệ 3. So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại Thứ nhất đó là triết học phương Đông nhấn mạnh sự thống nhất trong mối quan hệ giữa con người và vũ trụ với công thức thiên địa nhân là một nguyên tắc “thiên nhân hợp nhất”. Cụ thể là Triết học Trung quốc là nền triết học có truyền thống lịch sử lâu đời nhất, hình thành cuối thiên niên kỷ II đầu thiên niên kỷ I trước công nguyên. Đó là những kho tàng tư tưởng phản ánh lịch sử phát triển của những quan điểm của nhân dân Trung hoa về tự nhiên, xã hội và quan hệ con người với thế giới xung quanh, họ coi con người là tiểu vũ trụ trong hệ thống lớn trời đất với ta cùng sinh, vạn vật với ta là một. Như vậy con người cũng chứa đựng tất cả những tính chất, những điều huyền bí của vũ trụ bao la. Từ điều này cho ta thấy hình thành ra các khuynh hướng như khuynh hướng duy tâm của Mạnh Tử thì cho rằng vũ trụ, vạn vật đều tồn tại trong ý thức chủ quan vầ trong ý niệm đạo đức Trời phú cho con người. Ông đưa ra quan điểm “vạn vật đều có đầy đủ trong ta”. Ta tự xét mình mà thành thực, thì có cái thú vui nào lớn hơn nữa. Ông dạy mọi người phải đi tìm chân lý ở ngoài thế giới khách quan mà chỉ cần suy xét ở trong tâm, “tận tâm” của mình mà thôi. Như vậy theo ông chỉ cần tĩnh tâm quay lại với chính mình thì mọi sự vật đều yên ổn, không có gì vui thú hơn. Còn theo Thiện Ung thì cho rằng vũ trụ trong lòng ta, lòng ta là vũ trụ. Đối với khuynh hướng duy vật thô sơ - kinh dịch thì biết đến cùng cái tính của con người thì cũng có thể biết đến cái tính của vạn vật, trời đất trời có chín phương, con người có chín khiếu. ở phương Đông khuynh hướng duy vật chưa rõ ràng đôi khi còn đan xen với duy tâm, mặc dù nó là kết quả của quá trình khái quát những kinh nghiệm thực tiến lâu dài của nhân dân Trung hoa thời cổ đại. Quan điểm duy vật được thể hiện rõ ở học thuyết Âm dương, tuy nó còn mang tính chất trực quan, chất phác, ngây thơ và có những quan điểm duy tâm, thần bí về lịch sử xã hội nhưng trường phái triết học này đã bộ lộ rõ khuynh hướng duy vật và tư tưởng biện chứng tự phát của mình trong quan điểm về cơ cấu và sự vận động, biến hoá của sự vật hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong xã hội. ở ấn độ tư tưởng triết học ấn độ cổ đại được hình thành từ cuối thiên niên kỷ II đầu thiên niên kỷ I trước công nguyên, bắt nguồn từ thế giới quan thần thoại, tôn giáo, giải thích vũ trụ bằng biểu tượng các vị thần mang tính chất tự nhiên, có nguồn gốc từ những hình thức tôn giáo tối cổ của nhân loại. ở ấn độ nguyên tắc “thiên nhiên hợp nhất” lại có màu sắc riêng như Xu hướng chính của Upanishad lànhằm biện hộ cho học thuyết duy tâm, tôn giáo trong kinh Vêđa về cái gọi là “tinh thần sáng tạo tối cao” sángtạo và chi phối thế giới này. Để trả lời câu hỏi cái gì là thực tại cao nhất, là căn nguyên của tất cả mà khi nhận thức được nó, người ta sẽ nhận thức được mọi cái còn lại và có thể giải thoát được linh hồn khỏi sự lo âu khổ nào của đời sống trần tục và ràng buộc của thế giới này là “tinh thần vũ trụ tối cao” Brahman, là thực thể duy nhất, có trước nhất, tồn tại vĩnh viễn, bất diệt, là cái từ đó tất cả thế giới đều nảy sinh ra và nhập về với nó sau khi chết. Tóm lại Brahman là tinh thần vũ trụ, là đấng sáng tạo duy nhất, là đại ngã, đại đinh, là vũ trụ xung quanh cái tồn tại thực sự, là khách thể. Còn Atman là tinh thần con người, là tiểu ngã, là cái có thể mô hình hoá, là chủ thể và chẳng qua chỉ là linh hồn vũ trụ cư trú trong con người mà thôi. Linh hồn con người Atman chỉ là sự biểu hiện, là một bộ phận của “tinh thần tối cao”. Vì Atman “linh hồn” là cái tồn tại trong thể xác con người ở đời sống trần tục, nên ý thức con người lầm tưởng rằng linh hồn, “cái ngã” là cái khác với “linh hồn vũ trụ”, khác với nguồn sống không có sinh, không có diệt vong của vũ trụ. Vậy nên kinh Vêđa nối con người với vũ trụ bằng cầu khẩn, cúng tế bắt chước hoà điệu của vũ trụ bằng lễ nghi, hành lễ ở hình thức bên ngoài. Còn kinh Upanishad quay vào hướng nội để đi từ trong ra, đồng nhất cá nhân với vũ trụ bằng tri thức thuần tuý kinh nghiệm. Đối với phương Tây lại nhấn mạnh tách con người ra khỏi vũ trụ, coi con người là chủ thể, chúa tể để nghiên cứu chinh phục vũ trụ – thế giới khách quan. Và cũng chính từ thế giới khách quan khách nhau nên dẫn đến hướng nghiên cứu tiếp cận cũng khác nhau Từ thế giới quan triết học “thiên nhân hợp nhất” là cơ sở quyết định nhiều đặc điểm khác của triết học phương Đông như lấy con người làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu – tính chất hướng nội; hay như nghiên cứu thế giới cũng là để làm rõ con người và vấn đề bản thảo luận trong triết học phương Đông bị mờ nhạt. Nhưng ngược lại triết học phương Tây lại đặ trọng tâm nghiên cứu vào thế giới – tính chất hướng ngoại; còn vấn đề con người chỉ được nghiên cứu để giải thích thế giới mà thôi. Cho nên phương Tây bàn đậm nét về bản thể luận của vũ trụ. Cái khác biệt nữa là ngay trong vấn đề con người phương Đông cũng quan niệm khác phương Tây ở Phương Đông người ta đặt trọng tâm nghiên cứu mối quan hệ người với người và đời sống tâm linh, ít quan tâm đến mặt sinh vật của con người, chỉ nghiên cứu mặt đạo đức thiện hay ác theo lập trường của giai cấp trống trị cho nên nghiên cưú con người không phải là để giải phóng con người mà là để cai trị con người, không thấy quan hệ giữa người với người trong lao động sản xuất. ở Phương Tây họ lại ít quan tâm đến mặt xã hội của con người, đề cao cái tự nhiên – mặt sinh vật trong con người, chú ý giải phóng con người về mặt nhận thức, không chú ý đến nguyên nhân kinh tế – xã hội, cái gốc để giải phóng con người. Thứ hai, ở phương Đông những tư tưởng triết học ít khi tồn tại dưới dạng thuần tuý mà thường đan xen với các hình thái ý thức xã hội khác. Cái nọ lấy cái kia làm chỗ dựa và điều kiện để tồn tại và phát triển cho nên ít có những triết gia với những tác phẩm triết học độc lập. Và có những thời kỳ người ta đã lầm tưởng triết học là khoa học của khoa học như triết học Trung hoa đan xen với chính trị lý luận, còn triết học ấn độ lại đan xen tôn giáo với nghệ thuật. Nói chung ở phương Đông thì triết học thường ẩn dấu đằng sau các khoa học. ở phương Tây ngay từ thời kỳ đầu triết học đã là một khoa học học độc lập với các môn khoa học khác mà các khoa học lại thường ẩn dấu đằng sau [...]... luận Chúng ta đã nghiên cứu, cùng so sánh triết học phương Tây cổ đại và triết học phương Đông cổ đại qua đó có thể thấy được những sự khác nhau giữa hai hệ thống triết học Điều này giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn, bản chất hơn đối với mỗi hệ thống triết học Hiểu rõ triết học phương Đông cổ đại cũng như triết học phương Tây cổ đại, chúng ta sẽ vận dụng linh hoạt hơn vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa... hưởng những giá trị của triết học phương Đông và phương Tây; đặc biệt là của triết học Mác - Lênin và phát triển thành một triết học mang sắc thái Việt Nam Các sách của Khổng Tử và Mạnh Tử có những luận điểm tương đồng với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân cách người làm quan và người cán bộ cách mạng và về lấy dân làm gốc, Khổng Tử cho rằng có bốn điều kiện cơ bản tạo thành nhân cách của người làm quan... mạch lạc như phương Tây Ngược lại triết học phương Tây thì sự phân chia các trường phái rõ nét hơn và các hình thức tồn tại lịch sử rất rõ ràng như duy vật chất phác thô sơ đến duy vật siêu hình rồi đến duy vật biện chứng Thứ năm, Hệ thống thuật ngữ của triết học phương Đông cung khác so với triết học phương Tây ở 3 mảng - Về bản thể luận Phương Tây dùng thuật ngữ “giới tự nhiên”, bản thể”, “vật... ta Kết hợp một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin và hệ thống triết học phương Đông cổ đại, triết học phương Tây cổ đại để thúc đẩy quá trình phát triển, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng, văn minh, hạnh phúc IV Tài liệu tham khảo 1 Giáo trình triết học Mác – Lê nin – Bộ giáo dục và đào tạo 2 Lịch sử triết học – PGS, TS Nguyễn Hùng Hậu 3 Một số tài liệu khác ... khổng lồ các so n ốc Thứ sáu, Tuy cả hai dòng triết học phương Đông và phương Tây đều nhằm giải quyết vấn đề cơ bản của triết học nhưng phương Tây nghiêng nặng về giải quyết mặt thứ nhất còn mặt thứ hai chỉ giải quyết những vấn đề có liên quan Ngược lại ở phương Đông nặng về giải quyết mặt thứ hai cho nên dẫn đến hai phương pháp tư duy khác nhau Phương Tây đi từ cụ thể đến khái quát cho nênlà tư duy... cộng sinh bên nhau Ngược lại ở phương Tây lại có điểm khác biệt ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ, bên cạnh các trường phái cũ lại có những trường phái mới ra đời có tính chất vạch thời đại như thời cố đại bên cạnh trường phái Talét, Hêraclit đến Đêmôcrit rồi thời đại khai sáng Pháp, CNDV ở Anh, Hà lan, triết học cổ điển Đức Và hơn nữa cuộc đấu tranh giữa duy tâm và duy vật mang tính chất quyết liệt,.. .triết học Và thời kỳ Trung cổ là điển hình khoa học muốn tồn tại phải khoác áo tôn giáo, phải tự biến mình thành một bộ phận của giáo hội Thứ ba, Lịch sử triết học phương Đông ít thấy có những bước nhảy vọt về chất có tính vạch ra ở các thời điểm, mà chỉ là sự phát triển cục bộ, kế tiếp xen kẽ ở ấn độ, cũng như Trung quốc các trường phái có từ thời cổ đại vẫn giữ nguyên tên... phái triết học cũng khác ở phương Đông đan xen các trường phái, yếu tố duy vật, duy tâm biện chứng, siêu hình không rõ nét Sự phân chia chỉ xét về đại thể, còn đi sâu vào những nội dung cụ thể thường là có mặt duy tâm có mặt duy vật, sơ kỳ là duy vật, hậu kỳ là nhị nguyên hay duy tâm, thể hiện rõ thế giới quan thiếu nhất quán, thiếu triệt để của triết học vì phân kỳ lịch sử trong các xã hội phương Đông. .. nhưng lại không gói được cái ngẫu nhiên xuất hiện Còn phương Đông đi từ khái quát đến cụ thể bằng các ẩn dụ triết học với những cấu cách ngôn, ngụ ngôn nên không chính xác nhưng lại hiểu cách nào cũng được, nó gói được cả cái ngẫu nhiên mà ngày nay khoa học gọi là khoa học hỗn mang – dự báo 4 Liên hệ thực tế ở thời đại chúng ta, hệ thống tư tưởng phương Đông dù đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử vẫn không... tự nhiên”, bản thể”, “vật chất” Còn ở phương Đông lại dùng thuật ngữ “thái cực” đạo sắc, hình, vạn pháp, hay ngũ hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ Để nói về bản chất của vũ trụ đặc biệt là khi bàn về mối quan hệ giữa con người và vũ trụ thì phương Tây dùng phạm trù khách thể – chủ thể; con người với tự nhiên, vật chất với ý thức, tồn tại và tư duy Còn phương Đông lại dùng Tâm – vật, năng – sở, lí – . hợp, minh triết, tôn giáo, tâm lý, tâm linh, tư duy hữu cơ, chú ý nhiều tới quan hệ 3. So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại Thứ. luận Chúng ta đã nghiên cứu, cùng so sánh triết học phương Tây cổ đại và triết học phương Đông cổ đại. qua đó có thể thấy được những sự khác nhau giữa hai hệ thống triết học. Điều này giúp chúng ta. hội,… từ sự khác nhau về quan niệm sống, cách sống của người phương Tây và người phương Đông. Triết học phương Tây và phương Đông đều giải quyết mặt của vấn đề cơ bản của Triết học tuy nhiên - Xem thêm -Xem thêm So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại, So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại, , Phương Tây và phương Đông, So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại, Liên hệ thực tế Ngày 6/6, ông Dương Anh Đức, Phó chủ tịch UBND vừa ký văn bản khẩn về tăng cường phòng chống bệnh tay chân miệng trong bối cảnh ca nhiễm tăng nhanh trong 2 tuần qua, xuất hiện virus gây bệnh nặng. Theo đó, Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở ngành, UBND quận huyện, TP Thủ Đức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trong đó, chú ý khu vực nguy cơ cao như điểm trông giữ trẻ, trường mầm non, tiểu học, khu dân cư/khu nhà trọ có nhiều trẻ em. Xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế lây lan. Khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng cần theo dõi sát, phát hiện sớm các dấu hiệu trở nặng. Chuẩn bị sẵn sàng việc thu dung, điều trị theo đúng hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế. Chủ động ứng phó khi tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Triệu chứng khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng. Ảnh GL. Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và các đơn vị liên quan, kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục và cộng đồng. Phát hiện, cách ly sớm ca bệnh, thực hiện vệ sinh lớp học, vệ sinh môi trường. Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật HCDC theo dõi, giám sát việc cập nhật danh sách ca bệnh, ổ dịch lên hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình dịch bệnh thực tế của địa phương. Trước đó, Sở Y tế cho biết mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhi mắc tay chân miệng nặng tại Bệnh viện Nhi đồng 1 đều có kết quả PCR dương tính với EV71, kiểu gene B5. Kiểu gene này được tìm thấy đầu tiên ở Đài Loan vào năm 2007, tại năm 2015, 2018. Số ca mắc tay chân miệng đang thấp hơn cùng kỳ năm 2022 nhưng sự xuất hiện trở lại của EV71 được cho là đáng lo ngại. Để chủ động ứng phó khi dịch bệnh diễn tiến phức tạp, Sở Y tế TP đã có văn bản báo cáo Bộ Y tế và Cục Quản lý dược hỗ trợ cung ứng đủ thuốc điều trị nhất là 2 loại thuốc Phenobarbital truyền tĩnh mạch, Gamma Globulin truyền tĩnh mạch. Ngành y tế cũng đưa ra cảnh báo về nguy cơ dịch chồng dịch tay chân miệng và sốt xuất huyết trên địa bàn Mỗi người, sự vật, sự việc trong đời đều có những điểm khác nhau để bạn dễ dàng phân biệt. Chẳng hạn, mái tóc của bạn khác với anh chị em bạn, chiếc máy tính mà bạn đang dùng để học khác với chiếc mà bố mẹ bạn dùng để làm việc, sở thích của bạn khác với sở thích của những người bạn cùng lớp,… Để diễn tả những khác biệt này trong tiếng Anh, bạn có thể sử dụng Cấu trúc “Different from” chỉ với một cách dùng vô cùng đơn giản không khác gì tiếng Việt. Trong bài viết dưới đây, mời bạn cùng FLYER tìm hiểu về cấu trúc “Different from” cùng ba cấu trúc liên quan để so sánh những điểm khác biệt và sử dụng đúng chuẩn hơn nhé!1. Khái niệmĐể hiểu được khái niệm “Different from”, trước hết, bạn cần đi vào phân tích từng thành tố trong cụm từ này“Different” là một tính từ mang nghĩa “khác”, “khác biệt”, “khác nhau”.“From” là giới từ, thường có nghĩa là “từ nơi nào/ khi nào”. Tuy nhiên trong cấu trúc này, “From” được hiểu là “với”. Như vậy, cấu trúc “Different from” có thể dịch sang tiếng Việt là “khác với”, “khác biệt với”, được dùng với vai trò là cụm tính từ trong câu nhằm so sánh sự khác nhau giữa hai hay nhiều người, sự vật hoặc sự việc trong cuộc sống. Cách đọc của “Different from” trong tiếng Anh – Anh là / frɒm/ và tiếng tiếng Anh – Mỹ là / frɑːm/.Khái niệm cấu trúc “Different from” 2. Cấu trúc chi tiết “Different from” khi sử dụng trong câu sẽ có cấu trúc đầy đủ như sau S + to be/ linking verb + different from + O + ….Cấu trúc “Different from” chi tiếtCấu trúc này có nghĩa “Một người/ sự vật/ sự việc khác với một người/ sự vật/ sự việc khác.”, trong đó S – Subject Đối tượng so sánh verb Động từ nối – Các động từ mô tả trạng thái bao gồm những động từ giác quan smell, sound, feel,… và một số động từ khác như “become”, “seem”, “appear”, “stay”,…O – Object Đối tượng so sánh 2. Lưu ý, các đối tượng so sánh luôn là danh từ, cụm danh từ, đại từ hoặc động từ nguyên thể thêm “-ing” V-ing. Đặc biệt, “Object” trong câu thường được thay thế bằng đại từ hoặc “danh từ + sở hữu cách” tương ứng với “Subject” để tránh lặp từ nếu có. Ví dụ My bag is different from her bag. = My bag is different from hers. Túi của tôi khác với túi của cô ấy. Hanging out with family always seems different from hanging out with friends. = Hanging out with family always seems different from that with friends. Việc đi chơi với gia đình có vẻ luôn khác với việc đi chơi với bạn. Cấu trúc “Different from” chi tiết3. Cấu trúc đồng nghĩa và trái nghĩa của “Different from” Cấu trúc đồng nghĩa Ngoài “from”, “different” còn có thể theo sau bởi hai giới từ khác là “than” và “to” với ý nghĩa và vị trí trong câu tương tự. Tuy nhiên, hai cấu trúc này chỉ nên dùng trong văn nói, tức trong những tình huống giao tiếp tiếng Anh, tuyệt đối không nên đưa vào văn viết trang trọng. Different + to“Different to” được dùng trong giao tiếp tiếng Anh – dụ Her hair’s color looks different to mine. Màu tóc của cô ấy trông khác với màu tóc của tôi. Tennis is different to volleyball. Cầu lông khác với bóng chuyền. Cấu trúc “Different to” Different + thanTrái với “Different to”, “Different than” thường sử dụng trong giao tiếp tiếng Anh – Mỹ. Ví dụThe local food here tastes different than that in my ăn địa phương ở đây khác với món ở đất nước tôi. My house is different than yours. Nhà tôi khác với nhà bạn. Cấu trúc “Different than” Cấu trúc trái nghĩa Nếu “Different from” dùng để so sánh những điểm khác biệt, vậy trái nghĩa với “Different from” là gì? Để nói về sự giống nhau giữa hai hay nhiều người, sự vật, sự việc, bạn có cấu trúc “The same as”, tức “giống”, “giống với”. Cách dùng cụ thể như sau S + V + the same + an element + as + trúc “The same as”Cấu trúc này có nghĩa “Một người, sự vật, sự việc có một yếu tố nào đó giống với một người, sự vật, sự việc khác.”. Trong đó, “an element” là một yếu tố nào đó được so sánh như kích cỡ, trọng lượng, màu sắc,…, có thể thêm vào hoặc dụMy shoes are the same size as Jane’s. Giày của tôi có cùng kích cỡ với giày của Jane..Cấu trúc “The same as”Như vậy, bạn đã hoàn thành phần kiến thức của cấu trúc “Different from”, thật là nhanh, gọn, lẹ bạn nhỉ? Để củng cố bài vừa học, bạn hãy cùng FLYER đến với phần luyện tập nhỏ ngay sau đây nhé!4. Luyện tập kèm đáp án Bài tập 5. Tổng kết Đến đây, chắc hẳn bạn đã nắm rõ cách so sánh những điểm khác biệt với “Different from” rồi đúng không? Tóm lại, “Different” chỉ có một cách dùng chuẩn nhất là dùng với giới từ “from”. Để an toàn khi sử dụng trong cả văn viết lẫn văn nói, lời khuyên là bạn chỉ nên dùng “Different from” thay vì dùng hai cấu trúc đồng nghĩa là “Different to” hay “Different than”.Cùng luyện tập nhiều hơn tại Phòng luyện thi ảo FLYER bạn nhé! Chỉ cần đăng ký tài khoản với vài bước đơn giản, bạn sẽ được vừa học vừa chơi cùng bộ đề tiếng Anh “xịn” tích hợp các tính năng game hấp dẫn và thiết kế giao diện đầy màu sắc bắt mắt. Đảm bảo bạn sẽ thích mê!Đừng quên tham gia ngay nhóm Luyện Thi Cambridge & TOEFL cùng FLYER để được cập nhật các kiến thức vài tài liệu tiếng Anh mới nhất nhé.>>> Xem thêmTất tần tật về cấu trúc so sánh hơn trong tiếng Anh chỉ với hai loại tính từSo sánh kém trong tiếng Anh Cấu trúc ngữ pháp quan trọng dành cho người mới bắt đầuOtherwise là gì? Tổng hợp chi tiết nhất cách dùng của Otherwise Cập nhật ngày 02-12-2022Chia sẻ bởi Võ Thục Yến Vy 12B8 GHĐiểm khác biệt cơ bản của cách mạng Campuchia so với cách mạng Lào và Việt Nam trong năm 1945 là gì?ATiến hành chống chế độ diệt chủng Khơ-me hành đường lối đối ngoại hòa bình, trung giành được chính quyền từ phát xít đổ ách thống trị của Pháp, tuyên bố độc đề liên quanSau khi tham gia các lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ do Nguyễn Ái Quốc mở tại Quảng Châu, Trung Quốc 1924 – 1927, phần lớn học viên đãAsang Pháp hoạt động trong phog trào công tục học tập tại Trường Quân sự Hoàng mật về nước để truyền bá lý luận giải phóng dân Liên Xô học tập tại Trường Đại học Phương chiến lược Chiến tranh cục bộ 1965 – 1968 ở miền Nam Việt Nam, Mĩ có thủ đoạn mới làAsử dụng chiến thuật thiết xa vận. Bmở những cuộc hành quân tìm diệt và bình hành dồn dân, lập ấp chiến lược. Dsử dụng chiến thuật trực thăng dung nào đây là ý nghĩa của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam 1975 – 1976?AĐánh dấu việc hoàn thành thống nhất các tổ chức chính điều kiện hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân điều kiện để thống nhất đất nước trên các lĩnh vực ứng được điều kiện để Việt Nam gia nhập tổ chức cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương 1919 – 1929, về cơ bản kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu vì lý do gì sau đây?APháp hạn chế đầu tư vốn vào ngành nông thức sản xuất tư bản chưa được Pháp du thức sản xuất phong kiến vẫn được duy không đầu tư vốn, nhân lực và kỹ thuật trong những điểm khác biệt của cuộc khởi nghĩa Yên Thế 1884-1913 so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương 1885 – 1896 làAthu hút đông đảo nhân dân tham sự đan xen giữa đánh và hòa hoãn tạm dụng linh hoạt lối đánh du vào điều kiện tự nhiên để xây dựng căn định nào của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 5-1941 đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị 10-1930 ?AXác định công nông là lực lượng nòng cốt của cách ra khấu hiệu chống đế quốc và chống phong gác khẩu hiệu cách mạng ruộng dụng phương pháp bạo lực cách trong những biểu hiện của vai trò quyết định nhất của cách mạng miền Bắc đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước ở Việt Nam 1954 – 1975 làAtrực tiếp đánh thắng các chiến lược chiến tranh của thắng lợi trong trận quyết chiến chiến lược, kết thúc chiến liền hậu phương quốc tế với chiến trường miền dựng thành công cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và cách mạng tháng Muời năm 1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?AGiành chính quyền ở nông thôn rồi tiến vào thành vụ chủ yếu là chống phát tác động của chiến tranh thế cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống hoàn Việt Nam phong trào dân chủ 1936 – 1939 có điểm khác biệt nào sau đây về bối cảnh lịch sử so với phong trào cách mạng 1930 – 1931?APhong trào cách mạng thế giới đang phát quyền thuộc địa nới lỏng chính sách cai sự lãnh đạo kịp thời của Đảng Cộng sống nhân dân lao động khó khăn, cực chức nào được coi là đại diện tiêu biểu nhất của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX?A Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. BĐông Dương Cộng sản Việt Nam Quốc dân đảng. Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 – 1975 chứng tỏ đấu tranh ngoại giaoAdựa trên cơ sở thực lực chính trị và quân sự trong mỗi giai đoạn chiến góp phần làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến là sự phản ánh kết quả của đấu tranh chính trị và đấu tranh quân phụ thuộc vào tình hình quốc tế và sự dàn xếp giữa các cường dung nào sau đây phản ánh đúng nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang trong cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?AKết hợp ba thứ quân trong lực lượng vũ hợp khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách hợp lực lượng chính trị và lực lượng vũ hợp khởi nghĩa và tiến công quân sự ở khắp Việt Nam, căn cứ địa trong cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 – 1954 đều làAnơi cung cấp sức người, sức của cho tiền dựa tinh thần cho quần chúng đấu đứng chân của lực lượng vũ trang ba thứ tiếp nhận viện trợ từ các nước xã hội chủ trong những điểm tương đồng của cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm 1945 – 1975 ở Việt Nam làAnhận được viện trợ từ phe xã hội chủ lượng vũ trang giữ vai trò quyết định thắng phần giải trừ chủ nghĩa thực dân trên thế hợp khởi nghĩa vũ trang với chiến tranh cách thắng Ấp Bắc 1-1963 chứng tỏ quân dân miền Nam Việt Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh nào sau đây của Mĩ?AĐông Dương hóa chiến tranh. DViệt Nam hóa chiến Việt Nam, cuối năm 1928, các thành viên của tổ chức nào sau đây thực hiện chủ trương “vô sản hóa”?CHội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Vì sao nói giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc?A Đây là một giai cấp có số lượng đông, có tinh thần cách mạng triệt Đây là một giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc ở nước Đây là lực lượng lao động chính, tạo ra mọi giá trị vật chất cho xã Đây là giai cấp rất nhạy cảm chính trị, hăng hái với công cuộc canh tân đất quyền công - nông lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam trong phong trào nào sau đây?APhong trào dân chủ 1936-1939. BPhong trào dân tộc dân chủ trào cách mạng 1930-1931. DPhong trào giải phóng dân tộc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III 9-1960, Đảng Lao động Việt Nam đề ra chủ trương nào sau đây?ATiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở hai miền hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở hai miền hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền hành chiến tranh nhân dân trên cả hai miền Tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân Việt Nam thắng lợi buộc Mĩ phảiAtuyên bố Mĩ hóa chiến tranh xâm lược Việt nhận sự thất bại của chiến lược Chiến tranh cục bố Mĩ hóa trở lại chiến tranh xâm lược Việt nhận sự thất bại của chiến lược Chiến tranh đặc biệt.

điểm khác biệt cơ bản