Bài học mà Tech2h muốn gửi đến các bạn tiếp theo đó chính là "cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống phong kiến thời hậu kì trung đại ở Châu Âu". Hi vọng, sau khi học xong bài này, các bạn sẽ nắm chắc hơn về phong trào văn hóa phục hưng và phong trào cải cách tôn giáo lúc bấy giờ của giai cấp tư sản. Câu hỏi 2 trang 12 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: 1. Quan sát hình 2.2 và cho biết tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày nào, ngày âm lịch Giải Vở bài tập Lịch Sử 7 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu ÂuBài 1 trang 3 Vở bài tập Lịch sử 7: a)Khi tràn vào lãnh thổ của đế quốc Rô-ma, người Giéc - man đã tiến hành nhiều việc làm thay đổi bộ mặt của khu vực này, Đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời em cho là Bài giảng Lịch sử Lớp 7 - Bài 7: Những nét chung về xã hội phong kiến - Hoàng Thị Thắm. 35 trang | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0. Bài giảng Lịch sử Lớp 7 - Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược (1075-1077) - Ngô Hương Quỳnh. 24 trang | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0 Bài giảng Lịch sử Lớp 7 - Tiết 12, Bài 9: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh - Tiền Lê; Bài giảng Lịch sử Lớp 7 - Tiết 9, Bài 7: Những nét chung về xã hội phong kiến; Bài giảng môn Lịch sử Lớp 7 - Tiết 41, Bài 20: Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428-1527) - Nguyễn Thị Huyền Trang . Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lịch sử lớp 7 - Tiết 7, Bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á Tiết 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Bài giảng Lịch sử lớp 7 - Tiết 7, Bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á Tiết 2CĂM PU CHIA LÀOVương quốc 8Cam-pu-chiaTHỜI KÌ ĂNG COChữ Vương quốc Lào 8Người Lào Thơng Người Lào Lùm8 Cánh đồng ChumChữ của người LàoThat Luang Thạt Luổng ở Viên Chăng -8 Công Trình tiêu biểu cho Phật Giáo Lào ảnh hưởng bới Tháp Chùa Ấn Độ . Xây dựng năm 1566 .THẠP LUỔNG 8That Luong - biểu tượng Quốc gia của Lào. Màu vàng của tháp lấp lánh trong ánh nằng chiều rất đẹp! Vào những năm chia hết cho 5, nhà nước Lào cho mở cửa tháp thường là tháng 11 dương lịch nhưng du khách và người dân Lào cũng chỉ được đi phía sân ngoài, nơi có các nhà sư tụng kinh. 8Những năm còn lại chỉ mở cửa khoảng nửa tháng. Theo người hướng dẫn, đây là nơi cất giữ kho báu quốc gia. Cả nước chỉ có khoảng 5 người được phép vào trong tháp, theo một đường hầm bí mật phía dưới quảng trường. 8Kiến Trúc Phật Giáo được người Lào tiếp thu và sáng tạo theo đường lối riêng biệt độc đáo . 8Tượng Phật nằm Một số kiến trúc Phật giáo 8Công trình nghệ thuật đặc sắc dưới thời Lane Xang Lan Xang 8Nhận xét chung về văn hóa Lào và Campuchia ?Kết luận chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ nhưng có sự sáng tạo ,xây dựng nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc ,khá độc đáo . Giải bài tập Lịch sử lớp 7 bài 6Các quốc gia phong kiến Đông Nam ÁGiải bài tập SGK Lịch sử lớp 7 bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á tóm tắt lý thuyết kèm hướng dẫn giải chi tiết cho các câu hỏi trong SGK Lịch sử 7 bài 6, giúp các em nắm vững kiến thức được học về các quốc gia phong kiến Đông Nam Á, từ đó vận dụng làm các bài tập liên quan hiệu quả. Sau đây mời các em tham khảo chi Sự hình thành của vương quốc cổ Đông Nam ÁĐông nam Á một khu vực khá rộng, ngày nay gồm 11 nước.* Điều kiện tự nhiên- Chịu ảnh hưởng của gió mùa, tạo nên 2 mùa Mùa mưa và mùa khô.+ Thuận lợi Cung cấp đủ nước tưới, khí hậu nóng ẩm -> thích hợp cho cây cối sinh trưởng và phát triển.+ Khó khăn Gió mùa cũng là nguyên nhân gây ra lũ lụt, hạn hán… ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp- Cư dân Đông Nam Á, từ xưa đã biết trồng lúa, cây củ quả khác* Từ những thế kỉ đầu sau Công nguyên, cư dân Đông Nam Á sử dụng rộng rãi đồ sắt và hình thành các vương quốc cổ Đông Nam Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á- Từ thế kỉ X – XVIII, thời kì thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Các giai đoạn phát triển của các nước Đông Nam Á+ Inđônêxia Vương triều Mô- giô- pa- hit 1213 – 1527+ Campuchia Thời kì Angco IX – XV+ Mianma Vương triều Pa- gan XI+ Thái Lan Vương quốc Su- khô- thay XIII+ Lào Vương quốc Lạn Xạng XV – VIII+ Đại Việt.+ Champa…- Từ nửa sau Thế kỉ XVIII, các quốc gia Đông Nam Á suy yếu trở thành thuộc địa Chủ nghĩa tư bản phương đồ các vương quốc cổ Đông Nam Á đến thế kỷ XV1. Vương quốc Campuchiaa. Từ Thế kỉ I – VI Thời tiền sửb. Từ Thế kỉ VI – IX Vương quốc Chân Lạp của người Khơ me được hình thành tiếp xúc với văn hóa Ấn Độ, biết khắc chữ Phạnc. Từ Thế kỉ IX – XV Thời kì Ăngco- Ăngco là kinh đô, có nhiều đền tháp Ăngco Vát, Ăngco Thom… được xây dựng trong thời kì Ăngco Vát- Nông nghiệp rất phát Có nhiều công trình kiến trúc độc Quân đội hùng Mở rộng lãnh thổ bằng vũ Từ Thế kỉ XV – 1863 Thời kì suy yếu4. Vương quốc LàoLãnh thổ Lào ngày nay+ Trước Thế kỉ XIII Chỉ có người Đông Nam Á cổ và người lào Thơng+ Sau Thế kỉ XIII Người Thái di cư đến gọi là Lào Lùm, bộ tộc chính của Lào.+ Năm 1353, tộc trưởng Pha Ngùm thống nhất các bộ tộc Lào, thành lập nước Lạn Xạng Triệu Voi+ Từ Thế kỉ XV – XVII Thời kì thịnh Đối nội Chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội vững Đối ngoại Luôn giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước nhưng cương quyết chống xâm lược.+ Thế kỉ XVIII, Lạn Xạng suy yếu và đến cuối Thế kỉ XIX trở thành thuộc địa của Pháp.* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI1. Nhìn trên lược đồ các nước Đông Nam Á cho biết khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm những nước nào?Trả lờiKhu vực Đông Nam Á ngày nay gồm 11 nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mi-an-ma, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Brunây, Đông Em hãy nêu nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của các quốc gia Đông Nam Á?Trả lờiCác nước Đông Nam Á cùng có chung một nét về điều kiện tự nhiên, đó là- Đều chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt Mùa khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước. Vì thế, cư dân Đông Nam Á từ xa xưa đã biết trồng lúa và nhiều loại cây ăn củ, ăn quả Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Á?Trả lời+ Thuận lợiGió mùa kèm theo mưa thích hợp cho cây cối sinh trưởng và phát triển, nhất là cây lúa nước.+ Khó khănThường xuất hiện tình trạng lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng tới sự phát triển của nông nghiệp4. Các quốc gia cổ ở Đông Nam Á xuất hiện từ bao giờ? Kể tên một số quốc gia ra đời đầu tiên?Trả lời- Trong khoảng 10 thế kỉ đầu Công nguyên, hàng loạt quốc gia nhỏ đã được hình thành và phát triển ở khu vực phía Nam của Đông Nam Á- Một số quốc gia ra đời đầu tiên là Vương quốc Chăm - pa ở vùng Trung bộ Việt Nam, Vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công, các Vương quốc hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của Thời kỳ phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á vào khoảng thời gian nào?Trả lờiTừ khoảng nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII là thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á6. Hãy nêu những nét giống nhau về quá trình hình thành, phát triển và suy vong của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á?Trả lời- Từ đầu Công nguyên, cư dân ở đây đã biết sử dụng rộng rãi đồ sắt và các quốc gia đầu tiên đã xuất hiện. Trong khoảng 10 thế kỉ đầu sau Công nguyên, hàng loạt quốc gia nhỏ được hình thành và phát Khoảng nửa thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII là thời kì phát triển và thịnh Từ nửa sau thế kỉ XVIII, các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào thời kì suy yếu, dần trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc vào phương Lập niên biểu các giai đoạn phát triển của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX theo yêu cầu sau Giai đoạn phát triển, tên gọi, địa điểm hình thànhTrả lờiCác giai đoạn phát triểnCác quốc gia Đông Nam Á tên gọi, địa điểm hình thành10 thế kỉ đầu sau Công nguyênHình thành các vương quốc cổ- Vương quốc Cham-pa ở Trung Bộ Việt Nam- Vương quốc Phủ Nam ở hạ lưu sông Mê Công- Các Vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của kỉ X đến thế kỉ XVIII- Mô-giô-pa-hít ở Đại Việt, Cham-pa, Campuchia ở bán đảo Đông Dương- Pa-gan ở Mi-an-ma- Su-khô-thay ở Thái Lan-Lạn Xạng ở LàoThế kỉ XVIII đến giữa TK XIX- Thời kỳ suy yếu của các quốc gia phong kiến Mặc dù xã hội phong kiến vẫn tiếp tục tồn tại cho tới khi thành thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Người Khơ-me là ai? Họ sống ở đâu? Họ đã lập ra Vương quốc Chân Lạp của mình như thế nào?Trả lời- Người Khơ-me là một bộ phận của cư dân cổ Đông Nam Á, nhưng ban đầu họ không sống trên đất Campuchia ngày nay mà ở phía Bắc, vùng Nam cao nguyên Cò Rạt, sau mới di cư dần về phía Đến thế kỉ VI, khi Vương quốc Phù Nam suy yếu và tan rã, người Khơ-me mới bắt đầu xây dựng vương quốc riêng của mình mà người Trung Hoa gọi là nước Chân Lúc đầu, người Khơ-me cũng sử dụng chữ Phạn là chữ viết của người Ấn Độ; sau đó, trên cơ sở chữ Phạn, đến thế kỉ VII, người Khơ-me mới sáng tạo nên chữ viết riêng của mình, chữ Khơ-me Những ảnh hưởng văn hóa đó của Ấn Độ đã đẩy nhanh quá trình hình thành nhà nước người Trong quá trình hình thành nhà nước, người Khơ-me có những thuận lợi như thế nào?Trả lờiTrong quá trình hình thành nhà nước, người Khơ-me có thuận lợi như sau+ Đã sớm tiếp thu và chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ. Thông qua Vương quốc Phù Nam, người Khơ-me đã tiếp thu đạo Bà La Môn và đạo Phật, chịu ảnh hưởng của văn học, nghệ thuật nhất là nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc của Ấn Độ.+ Lúc đầu, người Khơ-me cũng sử dụng chữ Phạn là chữ viết của người Ấn Độ. Sau đó, trên cơ sở chữ Phạn, đến thế kỉ VII, người Khơ - me mới sáng tạo nên chữ viết riêng của mình, chữ Khơ-me Vì sao thời kì phát triển của Vương quốc Campuchia từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV được gọi là thời kì Ăng-co?Trả lờiThời kì phát triển của Vương quốc Campuchia từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV được gọi là thời kì Ăng-co vì- Kinh đô của Vương quốc là Ăng-co Một địa điểm của vùng Xiêm Riệp ngày nay- Ở đây người Khơ-me đã xây dựng nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng, điển hình là khu đền tháp Ăng-co Vat, Ăng-co Thom. Khu đền Ăng - co là một cống hiến độc đáo của người Khơ me vào kho tàng văn hóa Đông Nam Á và thế Sự phát triển của Vương quốc Campuchia thời Ăng-co biểu hiện như thế nào?Trả lờiBiểu hiện của sự triển của Vương quốc Campuchia thời Ăng-co là- Các vua Campuchia thời Ăng - co đã thi hành nhiều biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, dùng vũ lực mở rộng lãnh thổ về phía đông, sang vùng hạ lưu sông Mê Nam Thái Lan ngày này và vùng trung lưu sông Mê Công Lào hiện nay- Kinh đô Ăng - co được xây dựng như một thành phố với những đền tháp đồ sộ và độc đáo, nổi tiếng trên thế giới như Ăng-co Vát, Ăng-co Thom…12. Quan sát hình 14 SGK trang 20, em có nhận xét gì về nghệ thuật kiến trúc của khu đền tháp Ăng-co Vát?Trả lời- Ăng-co Vát là một khu đền có 5 ngôi tháp cao được chạm khắc rất công phu, đỉnh cao nhất tới 63m, xung quanh là một hệ thống hào nước có chiều rộng 200m, chu vi 5,5km. Hai bên bờ được lát cầu đá với 18 bậc cao. Những lối đi rộng có lát đá, hai bên có hình tượng điêu khắc, chạm trổ tinh vi, dẫn tới những cung điện, đền tháp tạo nên một vẻ đẹp trang nghiêm và hùng Nghệ thuật kiến trúc công phu, thẩm mĩ, độc đáo, mang tính nghệ thuật cao, Ăng-co Vát thực sự được coi là một trong những công trình tuyệt tác của thế giới, niềm tự hào của đất nước Hãy lập niên biểu các giai đoạn lịch sử lớn của Campuchia đến giữa thế kỉ XIX?Trả lờiThời gianCác giai đoạn lịch sử lớnTừ thế kỉ I đến thế kỉ VICư dân cổ xây dựng nhà nước Phù NamTừ thế kỉ VI đến thế kỉ IXNgười Khơ - me xây dựng Vương quốc riêng gọi là nước Chân LạpTừ thế kỉ X đến thế kỉ XVThời kì phát triển của Vương quốc Campuchia được gọi là thời kì Ăng-coTừ thế kỉ XU đến thế kỉ 1863Thời kì suy yếu rồi bị thực dân Pháp xâm lược14. Chủ nhân cổ xưa nhất của nước Lào là ai?Trả lờiChủ nhân cổ xưa nhất của nước Lào là người Khạ, sau này gọi là người Lào Thơng. Họ là chủ nhân của các nền văn hóa đồ đá, đồ đồng và đồ sắt có từ hàng nghìn năm trước. Chính người Lào Thơng đã sáng tạo ra những chum đá khổng lồ còn nằm rải rác hiện nay trên cánh đồng Chim Xiêng Khoảng15. Nước Lạn Xạng được thành lập như thế nào?Trả lời- Mãi đến thế kỉ XIII, có một nhóm người Thái di cư đến đất Lào, gọi là người Lào Lùm. Lúc đầu, các bộ tộc người Lào sống trong các mường cổ, chủ yếu bằng trồng lúa nương, săn bắn và làm một số nghề thủ Năm 1353, một tộc trưởng người Lào là Pha Ngừm đã tập hợp và thống nhất các bộ lạc lại, lập nước riêng, gọi tên là Lạn Xạng nghĩa là Triệu Voi.16. Trình bày những nét chính về chính sách đối nội và đối ngoại của các vua Lạn Xạng?Trả lời- Các vua Lạn Xạng chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội do nhà vua chỉ Vương quốc Lạn Xạng luôn chú ý giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng như Campuchia và Đại Việt nhưng cũng đồng thời cương quyết chiến đấu chống quân xâm lược Miến Điện vào nửa sau thế kỉ XVI để bảo vệ lãnh thổ và nền độc lập của Nguyên nhân nào dẫn đến sự suy yếu của nước Lạn Xạng?Trả lờiSang thế kỉ XVIII, Lạn Xạng suy yếu dần vì những cuộc tranh chấp ngôi vua trong Hoàng tộc. Vương quốc Xiêm nhân cơ hội này đã xâm chiếm và cai trị nước Lào. Tình trạng đó kéo dài đến khi thực dân Pháp xâm lược và biến Lào thành thuộc địa cuối thế kỉ XIX18. Quan sát hình 15 SGK trang 21, em hãy cho biết vì sao người ta lại ví Thạt Luổng như là "viên ngọc quý", là niềm tự hào của dân tộc Lào và thể hiện tinh thần đoàn kết gắn bó keo sơn của tất cả các dân tộc Lào?Trả lời- Thạt Luổng có nghĩa là "tháp lớn", được xây dựng năm 1556 dưới triệu vua Xệt-tha-thi-lạt. Đây là một công trình đồ sộ, gồm một tháp lớn hình nậm rượu, đặt trên đế hình hoa sen, phô ra các cánh hoa sen 12 cánh, dưới là một bệ khổng lồ hình bán cầu nhưng lại tạo thành 4 múi có đáy vuông, mỗi cạnh dài 68m, được ốp bằng 323 phiến đã và có 4 cổng dưới dạng miếu thờ. Xung quanh tháp chính là 30 ngọn tháp nhỏ, ở mỗi tháp đều khắc một lời dạy của Phật. Tháp chính có chiều cao 45m- Cấu trúc mô hình của Thạt Luổng được kết hợp với tỉ lệ phân bố hài hòa giữa những đường nét và mầu sắc đã tạo cho ngôi tháp có một sắc thái riêng của Lào, khác với tháp ở Ấn Độ hoặc một số nước Đông Nam Á. Chính vì thế mà Thạt Luổng được ví như một "viên ngọc quý" và là niềm tự hào của dân tộc Lào, là một công trình văn hóa biểu tượng cho trí tuệ, óc sáng tạo và tinh thần đoàn kết gắn bó keo sơn của tất cả các dân tộc trên đất nước Lào.......................Trên đây VnDoc đã giới thiệu Giải Lịch sử 7 bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. Tài liệu thuộc chuyên mục Giải bài tập SGK Sử 7 được giới thiệu trên VnDoc bao gồm hướng dẫn giải cho các câu hỏi trong SGK Lịch sử 7 theo từng đơn vị bài học, được biên soạn chi tiết, dễ hiểu giúp các em ghi nhớ bài học dễ dàng, nhanh chóng. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các em học tốt môn Lịch sử hơn, từ đó đạt điểm cao trong các bài kiểm tra Sử Giải bài tập Lịch sử lớp 7 bài 6, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu các môn Toán lớp 7, Vật Lý lớp 7... và các Đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7... được cập nhật liên tục trên bài tập SGK Lịch sử lớp 7 bài 5 Ấn Độ thời phong kiếnGiải bài tập SGK Lịch sử lớp 7 bài 4 Trung Quốc thời phong kiếnGiải bài tập SGK Lịch sử lớp 7 bài 3 Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống phong kiến thời hậu kì trung đại Châu ÂuĐể tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 7, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 7 tại đây Nhóm Tài liệu học tập lớp 7. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử lớp 7 - Bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á tiếp theo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Bài giảng Lịch sử lớp 7 - Bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á tiếp theoLược đồ Các quốc gia Đông Nám ÁCĂM-PU-CHIA Lực đồ Campuchia* Thời kì Chân Lạp * Thời kì Ăng coCách đó vài kilômét là Angkor Thom có từ cuối thế kỷ XII hấp dẫn và huyền bí. Hai bên đường vào cổng Angkor Thom là hai dãy tượng đá rất lớn, một bên là các thần, bên kia là các quỷ, đều đang nâng Rắn thần Naga 7 đầu vĩ đại, thân dài đến vài trăm mét. Trung tâm của Angkor Thom là ngôi đền nổi tiếng Bayon với 54 ngọn tháp. Mỗi tháp là bốn khuôn mặt khổng lồ nhìn về bốn hướng với nụ cười bí hiểm. Người ta nói rằng 216 nụ cười Bayon đều là khuôn mặt và nụ cười của vua Jayavarman CO - THOMĂng-co ThomĂng co thomĐền Bayon nằm ở trung tâm quần thể Angkor Thom-Angkor nghĩa là Kinh đô. Được xây dựng vào thế kỷ XII, quần thể Angkor vĩ đại có hàng trăm ngôi đền tháp đồ sộ, tiêu biểu là Angkor Wat Kinh đô Chùa và Angkor Thom Kinh đô Lớn - còn được gọi là Đế Thiên - Đế Thích đền thờ Trời, đền thờ Phật. -Các đền tháp Angkor đạt đỉnh cao nghệ thuật kiến trúc, được tạc từ đá khối và được chạm khắc tinh xảo. Riêng Angkor Wat được người Campuchia cho là “nơi nên đến trước khi chết”. Đó là công trình tôn giáo bằng đá lớn nhất còn tồn tại trên thế giới, được coi là tuyệt đỉnh của nghệ thuật kiến trúc Khmer. Angkor Wat được nhà sưu tầm thực vật Pháp Henri Mouhut tìm thấy năm 1860, sau khi phát quang khu rừng rậm quanh Angkor Wat để làm rõ khu đền. -Angkor Wat có 398 gian phòng nối liền nhau bởi hành lang và có tượng nàng vũ nữ Apsara - hoàn toàn khác nhau về tư thế, vẻ mặt, kiểu tóc Phía trên là 5 tòa tháp liên hoàn với 3 tầng kiến trúc, trong đó tòa tháp cao 65m - trở thành giới hạn về chiều cao các công trình kiến trúc ở Xiêm Riệp. Mỗi ngày, khi chiều xuống, hàng trăm du khách với máy ảnh, máy quay phim lại về bên bờ hồ nước cạnh Angkor Wat để thưởng ngoạn cảnh hoàng hôn. Khi đó, Angkor Wat như một lâu đài bằng vàng khối rực rỡ soi bóng xuống hồ. Nắng chiều tà xiên chếch qua những cột đá, những khung cửa sổ, những gian phòng đá, khoác lên Angkor Wat lớp áo vàng rực rỡ làm mê hồn kh¸ch Õn th¨m ¨ng co v¸tđộng tác múa huyền bí của tiên nữ, người dân CampuchiaChum đá ở Xiêng Khoảng LàoTh¹t LuængCæng vµo Th¹t LuængTrêng häc PhËt gi¸o n»m trong khun viªn Th¹t LuængTrêng häc PhËt gi¸o n»m trong khun viªn Th¹t LuængEm cã nhËn xt g× vÒ KiÕn tróc cña Th¹t Luæng? - Uy nghi, å sé cã kiÕn tróc nhiÒu tÇng líp, cã th¸p phô nhá h¬n ë xung quanh, nhng cã phÇn khng cÇu kú, phøc t¹p b»ng c¸c cng tr×nh cña NAMCủng cố Giáo viên hướng dẫn HS lập niên biểu các giai đoạn lớn của lich sử lớn của Cam-pu-chia và Lào đến giữa thế kỉ XIX. A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Sự hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á Đông Nam Á ngày nay gồm 11 nước. – Các nước Đông Nam Á có một nét chung về điều kiện tự nhiên là gió mùa. Gió mùa tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho cây lúa nước và nhiều loại cây ăn củ, ăn quả. – Người ta đã tìm thấy dấu vết cư trú của con người từ thời đồ đá. Đến những thế kỉ đầu Công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt. Cùng thời gian này các quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á bắt đầu xuất hiện. 2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á Từ khoảng nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII là thời kỳ phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á. – Cuối thế kỉ XIII, In đô nê xi a thống nhất – Trên bán đảo Đông Dương, ngoài Đại Việt và Cham pa, từ thế kỉ IX Cam pu chia bước vào thời kì Ăng co huy hoàng – Trên lưu vực sông I ra oa đi, từ giữa thế kỉ XI, quốc gia Pa gan mạnh lên đã mở đầu quá trình hình thành và phát triển của Vương quốc Pa gan. – Thế kỉ XIII, người Thái đã di cư xuống lưu vực sông Mê Nam lập nên Vương quốc Su khô thay. Một bộ phận người Thái khác định cư ở vùng trung lưu sông Mê Công lập nên Vương quốc Lạn Xạng Giữa thế kỉ XIV – Từ nửa sau thế kỉ XVIII, các quốc gia phong kiến Đông Nam Á đã bước vào thời kì suy yếu. 3. Vương quốc Cam pu chia – Thời tiền sử, trên đất Cam pu chia ngày nay, đã có một bộ phận cư dân cổ Đông Nam Á sinh sống. Trong quá trình xuất hiện nhà nước, tộc người Khơ me hình thành. Người Khơ me giỏi săn bắn, quen đào ao, đắp hỗ trữ nước. Họ tiếp xúc với văn hóa Ấn Độ, biết khắc bia bằng chữ Phạn. Thế kỉ VI, Vương quốc Chân Lạp thành lập. – Thời kì phát triển của Cam pu chia từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV – thời kì Ăng co. Biểu hiện + Các vua Cam pu chia đã tiến hành các biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, dùng vũ lực mở rộng lãnh thổ. + Kinh đô Ăng co đã được xây dựng như một thành phố với những đền tháp đồ sộ và độc đáo, nổi tiếng là Ăng co Vát và Ăng co Thom. – Từ thế kỉ XV, Cam pu chia bước vào giai đoạn suy yếu cho đến khi thực dân Pháp xâm lược năm 1863 4. Vương quốc Lào – Cư dân cổ trên đất Lào là người Lào Thơng. Vào thế kỉ XIII, một bộ phận người Thái di cư đến Lào gọi là người Lào Lùm. Đơn vị xã hội là các mường cổ. Người Lào sống chủ yếu bằng trồng lúa nương, săn bắn và làm. một số nghề thủ công. – Năm 1353, Pha Ngừm đã lập nước nên Lạn Xạng. – Giai đoạn thịnh vượng là các thế kỉ XV-XVII. Biểu hiện + Chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị + Xây dựng quân đội do nhà vua chỉ huy + Giữ quan hệ hòa hiếu với Cam pu chia và Đại Việt, kiên quyết chống quân xâm lược Miến Điện – Thế kỉ XVIII, Lạn Xạng suy yếu, bị Xiêm cai trị cho đến khi trở thành thuộc địa của Pháp cuối thế kỉ XIX B. BÀI TẬP Câu 1. Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng 1. Nét chung của điều kiện tự nhiên khu vực Đông Nam Á là A. gió mùa. B. nhiều mưa C. nắng nhiều. D. lũ lụt. 2. Điều kiện tự nhiên khu vực Đông Nam Á thuận lợi cho cây gì phát triển? A. Lúa mì. B. Lúa nước. C. Lúa. D. Cây công nghiệp. 3. Cư dân Đông Nam Á đã sử dụng rộng rãi đồ sắt vào thời gian nào? A. Thế kỉ XIV. B. 10 thế kỉ đầu công nguyên. C. Những thế kỉ đầu công nguyên. D. Thế kỉ XIII. 4. Vương quốc Lạn Xạng đã hình thành vào thời gian nào? A. Thế kỉ XIII. B. Nửa sau thế kỉ XVIII. C. Đầu thế kỉ XVIII. D. Giữa thế kỉ XIV 5. Biết khắc bia bằng chữ Phạn là người A. Khơ me. B. Lào Thơng. C. Lào Lùm. D. Pa gan. 6. Pha Ngừm lập nước A. Chân Lạp. B. Lạn Xạng. C. Cham pa. D. Pa gan. Câu 2. Kể tên 11 nước Đông Nam Á hiện nay. Câu 3. Lập niên biểu các giai đoạn phát triển lịch sử lớn của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX. Câu 4. Lập niên biểu các giai đoạn lịch sử lớn của Cam pu chia đến giữa thế kỉ XIX. Câu 5. Lập niên biểu các giai đoạn phát triển chính của lịch sử Lào đến giữa thế kỉ XIX. ĐÁP ÁN BÀI TẬP Câu 1. 1A, 2B, 3C, 4D, 5A, 6B. Câu 2. 11 nước Đông Nam Á hiện nay là Việt Nam, Lào, Cam pu chia, Thái Lan, Mi an ma, Ma lại xi a, Xin ga po, In đô nê xi a, Phi lắp pin, Bru nây và Đông Ti mo. Câu 3. Niên biểu các giai đoạn phát triển lịch sử lớn của khu vực Đông Nam Á. Niên đại Các giai đoạn 10 thế kỉ đầu Công nguyên Hàng loạt quốc gia nhỏ hình thành và phát triển Nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII Phát triển thịnh vượng Nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX Suy yếu Câu 4. Niên biểu các giai đoạn lịch sử lớn của Cam pu chia đến giữa thế kỉ XIX. Niên đại Các giai đoạn Thế kỉ VI Lập nước Thế kỉ IX đến thế kỉ XV Thời kì phát triển – thời kì Ăng co Suy yếu Thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XIX Câu 5. Niên biểu các giai đoạn phát triển chính của lịch sử Lào. Niên đại Các giai đoạn 1353 Lập nước Thế kỉ XV – XVII Thịnh vượng Thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX Suy yếu bị Xiêm cai trị Nguồn website Để học tốt Lịch sử Lớp 7 – Bài 6 Các quốc gia phong kiến Đông Nam ÁĐánh giá bài viết Giải bài tập Lịch sử 6Giải Lịch sử lớp 6 bài 7Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 1Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 2Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 3Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 4Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 5Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 6Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 7Giải Lịch sử lớp 6 bài 7 Ôn tập Có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh ôn tập lại toàn bộ kiến thức môn Sử lớp 6 nửa đầu học kì 1. Mời các em học sinh tham khảo chi sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 1Những dấu vết của Người tối cổ Người vượn được phát hiện ở đâu?Trả lờiDấu vết của Người tối cổ được phát hiện ở 3 địa điểm Đông Phi, trên đảo Gia-va In-đô-nê-xi-a, gần Bắc Kinh Trung Quốc vào khoảng thời gian từ 3-4 triệu năm trước sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 2- Những điểm khác nhau giữa Người tinh không và Người tối cổ thời nguyên thủy- Về con người- Về công cụ sản xuất- Về tổ chức xã hộiTrả lờiĐặc điểmNgười tối cổNgười tinh khônCon ngườiĐứng bằng hai chân, hộp sọ to, cằm hướng về phía trướcĐứng thẳng, trán cao, hàm lùi vào, răng nhọn, đều, tay chân như người ngày nayCông cụ sản xuấtBằng đá ghè đá thô sơCông cụ sản xuất và đồ dùng đa dạng, bằng nhiều nguyên liệu khác nhau đá, sừng, tre gỗ, chức xã hộiSống thành bầy đàn, hoạt động săn bắt, hái lượm là chínhSống theo chế độ thị tộc, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, ăn chung, làm chung, giúp đỡ nhau trong mọi công sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 3Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào?Trả lời- Các quốc gia cổ đại phương Đông Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp và sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 4Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ lời- Các tầng lớp chính ở các quốc gia cổ đại phương Đông là vua-quý tộc, ông dân công xã và nô Các tầng lớp chính ở các quốc gia cổ đại phương Tây là chủ nô và nô sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 5Các loại nhà nước thời cổ lời- Ở phương Đông nhà nước chuyên chế quân chủ do vua đứng đầu, vua nắm mọi quyền hành cao nhất trong mọi công Ở phương Tây người dân tự do có quyền cùng quý tộc bầu ra những người cai quản đất nước theo thời hạn quy định, được gọi là nhà nước dân chủ chủ sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 6Những thành tựu văn hóa của thời cổ đại- Về chữ số, chữ viết- Về các khoa học- Về các công trình nghệ thuậtTrả lờiPhương ĐôngPhương TâyChữ viết, chữ sốSáng tạo ra chữ tượng hình, hệ đếm đếm 10, nghĩ ra số 0, tính được số piSáng tạo ra hệ chữ a, b, cCác khoa họcSáng tạo ra Âm lịch, có nhiều đóng góp trong các lĩnh vực toán học, vật lí, địa lí....Sáng tạo ra Dương lịch, đạt được nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực toán học, thiên văn, vật lí, địa lí...với các nhà khoa học nổi tiếng như Pi-ta-go, Ac-si-met, Hê-rô-đốt...Các công trình nghệ thuậtKim tự tháp Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà....Đền Pác-tê-nông ở A-ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô...Lịch sử lớp 6 bài 6 trang 21 Câu 7Thử đánh giá các thành tựu văn hóa lớn của thời cổ lời- Những di sản văn hóa cổ đại phong phú, đa dạng, sáng tạo và có giá trị thực tiễn đã nói lên được tài năng, sự lao động nghiêm túc với trình độ cao của con người hồi Văn hóa cổ đại đã để lại những kiệt tác khiến người đời sau vô cùng thán phục. Thành tựu của nền văn hóa cổ đại còn đặt nền móng cho nhiều ngành khoa học và đặt nền móng cho sự phát triển của văn minh nhân loại sau các bạn tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán 6, Văn 6, Lịch sử, Sinh học, Địa lý, Vật lý,.... Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các em đạt kết quả học tập tốt.

lich su lop 7 bai 6